Nhân số học là một phương pháp bói toán, trong đó các con số đóng vai trò nền tảng trong việc phân tích con người. Nó gán giá trị số cho ngày sinh, tên và họ để rút ra những thông tin quan trọng. Mỗi chữ cái trong bảng chữ cái được liên kết với một chữ số: chữ A — chữ đầu bảng — tương ứng với số 1, chữ B tương ứng với số 2, v.v...

Nhân số học có mục đích gì? Học thuyết này dùng để:

  • Hiểu rõ bản thân: Nhân số học giúp ta nhận biết nét tính cách và động lực nội tại.
  • Hỗ trợ ra quyết định: Nhân số học gợi ý thời điểm và hướng đi phù hợp.
  • Tăng sự tự tin: Thực hành nhân số học giúp ta tự tin hơn vào bản thân và lựa chọn của mình.

Tổng các chữ cái trong tên tạo ra một con số đã được giản lược, đóng vai trò như "mã di truyền" cá nhân. Mã này cho phép xây dựng một bức chân dung chính xác, xác định những động lực sâu xa và hiểu rõ hơn các ảnh hưởng định hình tương lai của một người. Mỗi họ, tên và ngày sinh đều mang những đặc điểm độc đáo, chịu ảnh hưởng bởi rung động và năng lượng phát sinh từ chúng.

Hệ thống này có nguồn gốc hơn 3000 năm trước Công nguyên và dựa trên sự tương ứng giữa một chữ cái và một con số từ 1 đến 9 vì có chín chữ số duy nhất. Số 0 không được sử dụng vì nó biểu tượng cho sự vắng mặt.

Chín rung động cơ bản là:

  • Con người sinh ra và bắt đầu một chu kỳ mới (1).
  • Con người chia sẻ và kết hợp với những người họ gặp (2).
  • Con người thể hiện bản thân bằng lời nói, viết và các chuyến đi (3).
  • Người ta làm việc, rèn luyện tính kỷ luật và tổ chức (4).
  • Người đó nhận thức được tự do của mình và biết thích nghi (5).
  • Người đó xây dựng gia đình và nhận lấy trách nhiệm (6).
  • Phát triển về mặt tinh thần và tìm kiếm tri thức (7).
  • Học cách sử dụng thế giới vật chất và tìm được sự cân bằng (8).
  • Phát triển ý thức toàn cầu và vị tha, sau đó mở lòng với trực giác (9).

Vượt quá 9, các con số được giản lược (ví dụ, 10 trở thành 1). Tuy nhiên, các số bậc thầy 11, 22 và 33 giữ một rung động đặc biệt, thường được cảm nhận ở dạng tinh tế hơn (2, 4 hoặc 6).